Sự thành công của doanh nghiệp chủ yếu quyết định ở tính hiệu quả của các quá trình xử lý nghiệp vụ. Tự động hóa các quy trình nghiệp vụ cho phép các tổ chức có thể tối ưu hóa năng suất của mình. Một trong những yếu tố cốt lõi trong SharePoint 2010 chính là workflow.
SharePoint 2010 chứa 1 nền tảng workflow mạnh mẽ, được sử dụng để tự động hóa các quy trình trong doanh nghiệp hoặc tổ chức của bạn.


Workflow được giới thiệu ở phiên bản Microsoft Office SharePoint Server 2007 và chủ yếu được dùng để thu thập và xem xét, đánh giá các phản hồi trên nội dung, phê duyệt nội dung, thu thập chữ kí cũng như các nghiệp vụ khác. Workflow trong SharePoint Server 2007 dựa trên Windows Workflow Foundation với nền tảng .NET Framework 3.0. Workflows trong SharePoint 2010 được cải thiển, dựa trên Windows Workflow Foundation (WF) với nền tảng .NET Framework 3.5.


Workflow trong SharePoint 2010 có thể phân thành 2 loại: human workflow và system workflow. Human workflow được thiết kế để tích hợp các hành động của con người với hệ thống. Ví dụ phê duyệt một tài liệu được coi là human workflow. System workflow được thiết kế để di chuyển dữ liệu trong các site hoặc ứng dụng, chẳng hạn đăng tải nội dung từ site cộng tác lên Internet site.


Tìm hiểu Human Workflow
Human workflow trong SharePoint 2010 được sử dụng để xác định cách làm việc và cộng tác của con người. Những workflow này áp dụng tính logic cùng với các nội dung trong SharePoint và thực hiện các nguyên tắc theo nhu cầu và tự động hóa. Ví dụ, phê duyệt tài liệu và phản hồi, góp ý, đánh giá, xem xét, thảo luận, thu thập chữ kí trên những tài liệu, dịch nội dung sang một ngôn ngữ cụ thể…đó là tất cả những gì thuộc về human workflow và có sẵn trong SharePoint 2010.


SharePoint 2010 như một nền tảng chứa workflow. Điều này cho phép một tổ chức có thể sử dụng các custom workflow phù hợp nhu cầu của họ. Những workflow này kết hợp chặt chẽ quy trình xử lý nghiệp vụ để tạp nên một nền tảng cộng tác duy nhất giữa các phòng ban trong doanh nghiệp.


Giả sử doanh nghiệp của bạn có một quy trình dành cho cán bộ phòng nhân sự phải xác nhận danh sách cũng như các hồ sơ theo năng lực của các ứng viên để phỏng vấn. Các hồ sơ phỏng vấn này sẽ được xét duyệt hoặc từ chối. Nếu ứng viên được chọn, giám đốc nhân sự sẽ tiến hành phỏng vấn lần 2 và thông báo đến bộ phận nhân sự. Bộ phận nhân sự sẽ thông báo các quy trình, nguyên tắc trước khi hoàn tất quá trình phỏng vấn. Như bạn đã thấy, trường hợp này sử dụng nhiều giai đoạn, từ việc xét duyệt cho đến phỏng vấn lần 2, sau đó xác nhận và hoàn tất quá trình phỏng vấn. SharePoint 2010 có thể giúp bạn tạo các custom workflow như trường hợp trên thông qua InfoPath hoặc ASP.NET.


Demo workflow cho trường hợp trên – Designed by Visio Premium 2010


Tìm hiểu System Workflow
System workflow trong SharePoint 2010 được sử dụng chủ yếu cho quy trình tự động tương tác các nội dung và dữ liệu lưu trữ trong SharePoint 2010. Những workflow này khi được kích hoạt bởi người dùng, nó sẽ di chuyển dữ liệu vào và ra SharePoint. Ví dụ, tổ chức của bạn có thể tạo workflow để chuyển tài liệu từ site cộng tác đến trung tâm quản lý hồ sơ khi đến ngày hết hạn. Người dùng cuối thì không được tham gia quy trình chuyển tài liệu hoặc thậm chí không có quyền kích hoạt workflow này. System workflow có thể tương tác với các hệ thống bên ngoài và thu thập dữ liệu, sau đó import vào SharePoint 2010.




Thêm một ví dụ khác về system workflow là bạn có thể gửi các báo cáo định kì trong dữ liệu lưu trữ trên SharePoint, chẳng hạn báo cáo chi phí hàng tháng hoặc số lượng vé bán ra trong mỗi tuần. Đối với tất cả trường hợp này, workflow được tạo và kích hoạt trên các site cần thiết. Người dùng cuối có thể kết hợp các workflow để site hoặc thư viên có thể xác định được lịch trình, thời gian (chẳng hạn hàng tháng hoặc hàng tuần) hoặc các giai đoạn (đăng tài liệu, hết hạn….). Tính năng SharePoint 2010 Web Analytics and Usage là một dạng system workflow để gửi thông số sử dụng site và phân tích về site đó.