[Toàn Quốc] ĐIỀU KIỆN THỎA THUẬN PHÂN CHIA TÀI SẢN TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

Trong cuộc sống hôn nhân, việc quản lý và sở hữu tài sản chung là một phần quan trọng, và đôi khi, việc phân chia tài sản này trở nên cần thiết ngay cả khi quan hệ hôn nhân vẫn đang tồn tại. không chỉ giúp các cặp vợ chồng xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mình đối với tài sản, mà còn là biện pháp phòng ngừa hiệu quả cho những tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai, đặc biệt là khi có những thay đổi trong cuộc sống hoặc khi hôn nhân tan vỡ.

Các điều kiện về mặt nội dung thỏa thuận
Tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung…”
Theo Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc phân chia tài sản không được:
  • Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Ví dụ: chia tài sản khiến con cái không có nơi ở, không có tiền ăn học.
  • Hoặc nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Các điều kiện về mặt hình thức thỏa thuận
Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng phải lập thành văn bản. Đặc biệt, văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Hệ quả pháp lý của thỏa thuận tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Theo quy định tại Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thì:
  • Nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
  • Nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Các trường hợp không phụ thuộc vào nội dung thỏa thuận tài sản chung
  • Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, căn cứ tại khoản khoản 4 Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Ví dụ: vợ chồng có khoản nợ chung với người thứ ba trước khi chia tài sản chung thì nghĩa vụ trả nợ này vẫn có hiệu lực, trừ khi có thỏa thuận khác giữa vợ chồng và người thứ ba.
  • Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người1 thứ ba, căn cứ tại khoản 2 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Ví dụ: nếu vợ chồng đã thế chấp tài sản chung cho người thứ ba trước khi chia tài sản chung thì hợp đồng thế chấp vẫn có hiệu lực.
Thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là một vấn đề quan trọng và phức tạp. Việc hiểu rõ quy định pháp luật, tham khảo ý kiến luật sư và lập văn bản thỏa thuận rõ ràng, chi tiết sẽ giúp các cặp vợ chồng bảo vệ quyền lợi của mình và giảm thiểu rủi ro pháp lý. cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí về hôn nhân gia đình.
 
Back
Top